Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường; người nộp phí; tổ chức thu phí; các trường hợp được miễn phí; mức thu…
Theo quy định, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than; khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định này.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm:
1- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.
2- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.
3- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.
Mức thu phí bảo vệ môi trường
Nghị định quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Số TT |
Loại khoáng sản |
Đơn vị tính
|
Mức thu (Đồng) |
||
I |
Quặng khoáng sản kim loại |
||||
1 |
Quặng sắt |
Tấn |
40.000 – 60.000 |
||
2 |
Quặng măng-gan (mangan) |
Tấn |
30.000 – 50.000 |
||
3 |
Quặng ti-tan (titan) |
Tấn |
10.000 – 70.000 |
||
4 |
Quặng vàng |
Tấn |
180.000 – 270.000 |
||
5 |
Quặng đất hiếm |
Tấn |
40.000 – 60.000 |
||
6 |
Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc |
Tấn |
180.000 – 270.000 |
||
7 |
Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng-ti-moan (antimon) |
Tấn |
30.000 – 50.000 |
||
8 |
Quặng chì, quặng kẽm |
Tấn |
180.000 – 270.000 |
||
9 |
Quặng nhôm, quặng bô-xít (bauxit) |
Tấn |
10.000 – 30.000 |
||
10 |
Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken) |
Tấn |
35.000 – 60.000 |
||
11 |
Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen (molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-đi (vanadi) |
Tấn |
180.000 – 270.000 |
||
12 |
Quặng crô-mít (cromit) |
Tấn |
10.000 – 60.000 |
||
13 |
Quặng khoáng sản kim loại khác |
Tấn |
20.000 – 30.000 |
||
II |
Khoáng sản không kim loại |
||||
1 |
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình |
m3 |
1.000 – 2.000 |
||
2 |
Đá, sỏi |
– |
|||
2.1 |
Sỏi |
m3 |
6.000 – 9.000 |
||
2.2 |
Đá |
||||
2.2.1 |
Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng, granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ) |
m3 |
60.000 – 90.000 |
||
2.2.2 |
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường |
m3 |
1.500 – 7.500 |
||
3 |
Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và làm khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin, barit, bentonit) |
m3 |
1.500 – 6.750 |
||
4 |
Đá làm fluorit |
m3 |
1.500 – 4.500 |
||
5 |
Đá hoa trắng (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục này) |
|
|||
5.1 |
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ |
m3 |
50.000 – 70.000 |
||
5.2 |
Đá hoa trắng làm bột carbonat |
m3 |
1.500 – 7.500 |
||
6 |
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục này) |
m3 |
50.000 – 70.000 |
||
7 |
Cát vàng |
m3 |
4.500 – 7.500 |
||
8 |
Cát trắng |
m3 |
7.500 – 10.500 |
||
9 |
Các loại cát khác |
m3 |
3.000 – 6.000 |
||
10 |
Đất sét, đất làm gạch, ngói |
m3 |
2.250 – 3.000 |
||
11 |
Sét chịu lửa |
Tấn |
20.000 – 30.000 |
||
12 |
Đôlômít (dolomit), quắc-zít (quartzit) |
m3 |
30.000 – 45.000 |
||
13 |
Cao lanh |
Tấn |
4.200 – 5.800 |
||
14 |
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật |
Tấn |
20.000 – 30.000 |
||
15 |
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorit) |
Tấn |
20.000 – 30.000 |
||
16 |
A-pa-tít (apatit) |
Tấn |
3.000 – 5.000 |
||
17 |
Séc-păng-tin (secpentin) |
Tấn |
3.000 – 5.000 |
||
18 |
Than gồm:
|
Tấn |
6.000 – 10.000 |
||
19 |
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) |
Tấn |
50.000 – 70.000 |
||
E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), Ô-pan (opan) quý màu đen |
|||||
A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin (berin), Sờ-pi-nen (spinen), Tô-paz (topaz) |
|||||
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam, Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa, Nê-phờ-rít (nefrite) |
|||||
20 |
Cuội, sạn |
m3 |
6.000 – 9.000 |
||
21 |
Đất làm thạch cao |
m3 |
2.000 – 3.000 |
||
22 |
Các loại đất khác |
m3 |
1.000 – 2.000 |
||
23 |
Talc, diatomit |
Tấn |
20.000 – 30.000 |
||
24 |
Graphit, serecit |
Tấn |
3.000 – 5.000 |
||
25 |
Phen – sờ – phát (felspat) |
Tấn |
3.300 – 4.600 |
||
26 |
Nước khoáng thiên nhiên |
m3 |
2.000 – 3.000 |
||
27 |
Các khoáng sản không kim loại khác |
Tấn |
20.000 – 30.000 |
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí.
Nghị định nêu rõ, căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
Vũ Phương Nhi