By using this site, you agree to the Privacy Policy and Terms of Use.
Accept
NetZero.VN - Net Zero Viet NamNetZero.VN - Net Zero Viet Nam
  • Tiếng Việt
    • English
  • Home
  • Tin tức / Sự kiện
    • Sự kiện
  • Bài viết
  • Dự án
  • Diễn đàn
    • Net Zero
    • Phát triển bền vững
    • Đời sống – Xã hội
    • Kinh tế – Doanh nghiệp
    • Khoa học công nghệ
  • Lĩnh vực
    • Chính sách
    • Công nghiệp
    • Giáo dục & Truyền thông
    • Khoa học & Công nghệ
    • Năng lượng
    • Nông – Lâm nghiệp
    • Tài chính
    • Tài nguyên & Môi trường
    • Văn hóa, Thể thao, Du lịch
    • Xây dựng & Giao thông
    • Các lĩnh vực khác
  • Multimedia
    • Videos
    • Podcasts
    MultimediaXem thêm
    Hội thảo “Tín dụng xanh – Việt Nam không thể chậm chân với Net Zero”
    NetZero.VN 09/09/2023
    [SGGP] Talk show: Trái phiếu xanh và thị trường tín chỉ carbon
    NetZero.VN 04/09/2023
    Doanh nghiệp đã chủ động kiểm kê khí nhà kính?
    NetZero.VN 13/08/2023
    Diễn đàn kinh tế xanh 2023 với chủ đề “Net Zero – Đường đến phát triển bền vững”
    The Saigon Times 25/07/2023
    Hội thảo “Net Zero – Chuyển dịch Xanh: Cơ hội cho người dẫn đầu”
    NetZero.VN 27/06/2023
  • Tài liệu
    • Bài thuyết trình
    • Báo cáo
    • Sách / Kỷ yếu
    • Văn bản pháp luật
Notification Xem thêm
Latest News
Nguy cơ đằng sau cuộc đua trồng cây bù đắp khí thải carbon tại Anh
Bài viết Tài nguyên & Môi trường Thế giới
Phát triển xanh hướng đến Net Zero carbon: Bài 3 – Các nhà bán lẻ nhập cuộc mạnh mẽ
Bài viết Công nghiệp
Thị trường trái phiếu xanh không thể phát triển méo mó
Bài viết Tài chính
Phát triển xanh hướng đến Net Zero carbon: Bài 2 – Các ngành sản xuất “chuyển mình” theo hướng xanh
Bài viết Công nghiệp
Chuyển đổi xanh và thách thức tăng trưởng kinh tế trung hạn
Bài viết Chính sách
Aa
NetZero.VN - Net Zero Viet NamNetZero.VN - Net Zero Viet Nam
Aa
  • Tiếng Việt
    • English
  • Home
  • Tin tức / Sự kiện
    • Sự kiện
  • Bài viết
  • Dự án
  • Diễn đàn
    • Net Zero
    • Phát triển bền vững
    • Đời sống – Xã hội
    • Kinh tế – Doanh nghiệp
    • Khoa học công nghệ
  • Lĩnh vực
    • Chính sách
    • Công nghiệp
    • Giáo dục & Truyền thông
    • Khoa học & Công nghệ
    • Năng lượng
    • Nông – Lâm nghiệp
    • Tài chính
    • Tài nguyên & Môi trường
    • Văn hóa, Thể thao, Du lịch
    • Xây dựng & Giao thông
    • Các lĩnh vực khác
  • Multimedia
    • Videos
    • Podcasts
  • Tài liệu
    • Bài thuyết trình
    • Báo cáo
    • Sách / Kỷ yếu
    • Văn bản pháp luật
Follow US
NetZero.VN - Net Zero Viet Nam > Lĩnh vực > Chính sách > Điều chỉnh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Chính sáchTài nguyên & Môi trườngTin tức

Điều chỉnh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, có hiệu lực từ ngày 15/7/2023, thay thế Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016.

NetZero.VN 02/06/2023
SHARE
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí.

Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường; người nộp phí; tổ chức thu phí; các trường hợp được miễn phí; mức thu…

Theo quy định, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than; khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định này.

Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường

Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm:

1- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.

2- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.

3- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.

Mức thu phí bảo vệ môi trường

Nghị định quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô là 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí.

Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Số TT
Loại khoáng sản
Đơn vị tính
(tấn/m3 khoáng sản nguyên khai)
Mức thu (Đồng)
I
Quặng khoáng sản kim loại
1
Quặng sắt
Tấn
40.000 – 60.000
2
Quặng măng-gan (mangan)
Tấn
30.000 – 50.000
3
Quặng ti-tan (titan)
Tấn
10.000 – 70.000
4
Quặng vàng
Tấn
180.000 – 270.000
5
Quặng đất hiếm
Tấn
40.000 – 60.000
6
Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc
Tấn
180.000 – 270.000
7
Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng-ti-moan (antimon)
Tấn
30.000 – 50.000
8
Quặng chì, quặng kẽm
Tấn
180.000 – 270.000
9
Quặng nhôm, quặng bô-xít (bauxit)
Tấn
10.000 – 30.000
10
Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken)
Tấn
35.000 – 60.000
11
Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen (molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-đi (vanadi)
Tấn
180.000 – 270.000
12
Quặng crô-mít (cromit)
Tấn
10.000 – 60.000
13
Quặng khoáng sản kim loại khác
Tấn
20.000 – 30.000
II
Khoáng sản không kim loại
1
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
m3
1.000 – 2.000
2
Đá, sỏi
–
2.1
Sỏi
m3
6.000 – 9.000
2.2
Đá
2.2.1
Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng, granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ)
m3
60.000 – 90.000
2.2.2
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
m3
1.500 – 7.500
3
Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và làm khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin, barit, bentonit)
m3
1.500 – 6.750
4
Đá làm fluorit
m3
1.500 – 4.500
5
Đá hoa trắng (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục này)

5.1
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ
m3
50.000 – 70.000
5.2
Đá hoa trắng làm bột carbonat
m3
1.500 – 7.500
6
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục này)
m3
50.000 – 70.000
7
Cát vàng
m3
4.500 – 7.500
8
Cát trắng
m3
7.500 – 10.500
9
Các loại cát khác
m3
3.000 – 6.000
10
Đất sét, đất làm gạch, ngói
m3
2.250 – 3.000
11
Sét chịu lửa
Tấn
20.000 – 30.000
12
Đôlômít (dolomit), quắc-zít (quartzit)
m3
30.000 – 45.000
13
Cao lanh
Tấn
4.200 – 5.800
14
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật
Tấn
20.000 – 30.000
15
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorit)
Tấn
20.000 – 30.000
16
A-pa-tít (apatit)
Tấn
3.000 – 5.000
17
Séc-păng-tin (secpentin)
Tấn
3.000 – 5.000
18
Than gồm:
– Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
– Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên
– Than nâu, than mỡ
– Than khác
Tấn
6.000 – 10.000
19
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)
Tấn
50.000 – 70.000
E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), Ô-pan (opan) quý màu đen
A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin (berin), Sờ-pi-nen (spinen), Tô-paz (topaz)
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam, Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa, Nê-phờ-rít (nefrite)
20
Cuội, sạn
m3
6.000 – 9.000
21
Đất làm thạch cao
m3
2.000 – 3.000
22
Các loại đất khác
m3
1.000 – 2.000
23
Talc, diatomit
Tấn
20.000 – 30.000
24
Graphit, serecit
Tấn
3.000 – 5.000
25
Phen – sờ – phát (felspat)
Tấn
3.300 – 4.600
26
Nước khoáng thiên nhiên
m3
2.000 – 3.000
27
Các khoáng sản không kim loại khác
Tấn
20.000 – 30.000

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí.

Nghị định nêu rõ, căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu phí và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.

Vũ Phương Nhi

TAGGED: phí bảo vệ môi trường
SOURCES: baochinhphu.vn
NetZero.VN 02/06/2023
Previous Article Chiến lược tái công nghiệp hóa châu Âu
Next Article Viễn cảnh nào cho trạm sạc ô tô điện tại Việt Nam?
Có thể bạn quan tâm ?
WB lập quỹ tín thác mới tài trợ các dự án giảm phát thải

Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 10/10 thông báo sẽ thành lập…

Hội thảo “Chuyển đổi xanh và bao trùm cho phát triển bền vững ở các nước đang phát triển”

Hội thảo được tổ chức nhằm lấy ý kiến của các chuyên…

Nhiên liệu điện tử (E-fuels) có phải một lựa chọn “xanh”?

Dầu hỏa điện tử, e-methane hoặc e-methanol đều là những ví dụ…

Phát triển điện gió ngoài khơi vẫn khó… do thiếu hành lang pháp lý

Ngày 12/4/2023, tại Hà Nội, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)…

Bộ trưởng Bộ Công thương: Quy hoạch điện VIII ưu tiên cho năng lượng tái tạo

Tại Hội nghị Thủ tướng gặp mặt các nhà đầu tư nước…

More

Bài viếtTài nguyên & Môi trườngThế giới

Nguy cơ đằng sau cuộc đua trồng cây bù đắp khí thải carbon tại Anh

The Saigon Times 02/10/2023
Bài viếtChính sách

Chuyển đổi xanh và thách thức tăng trưởng kinh tế trung hạn

The Saigon Times 30/09/2023
Bài viếtChính sách

Vẫn còn cách khác để hỗ trợ xe điện

The Saigon Times 28/09/2023
Năng lượngNghệ AnTin tức

Đến năm 2030, Nghệ An ưu tiên phát triển điện gió, điện mặt trời có công suất khoảng 670 MW

NetZero.VN 26/09/2023
Facebook Instagram Linkedin Twitter Youtube
NETZERO.VN
  • Giới thiệu
  • Đội ngũ
  • Đối tác
  • Liên hệ
  • Quảng cáo
Thông tin
  • Blog
  • Diễn đàn
  • Multimedia
  • Tuyển dụng
  • Newsletter

Đăng kí miễn phí

Theo dõi bản tin của chúng tôi

Tham gia cộng đồng

Removed from reading list

Undo
Welcome Back!

Sign in to your account

Lost your password?